Cấu trúc của Hội đồng Nhân quyền Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc

Hội đồng Nhân quyền là một cơ quan liên chính phủ (thành viên là đại diện các quốc gia). Các quyết định của Hội đồng được đưa ra theo các cơ chế là nghị quyết của các kỳ họp thành viên.

Hội đồng Nhân quyền có ba kỳ họp thường xuyên vào tháng 3 (kéo dài bốn tuần), tháng 6 (ba tuần) và tháng 9 (ba tuần) hàng năm. Ngoài ra, Hội đồng có thể họp bất thường, gọi là kỳ họp đặc biệt, để giải quyết các vấn đề khẩn cấp và vi phạm nhân quyền, khi có một phần ba thành viên yêu cầu. Tính đến tháng 5/2020, đã có 28 kỳ họp đặc biệt được tổ chức.[3]

Hội đồng có các cơ quan và cơ chế trực thuộc, mang tính liên chính phủ (gồm đại diện của các quốc gia) hoặc là cơ chế chuyên gia (do các chuyên gia độc lập thực hiện): Nhóm thứ nhất là các cơ quan trực thuộc Hội đồng, bao gồm: Nhóm công tác về Rà soát Định kỳ Phổ quát (cơ chế liên chính phủ); Ủy ban tư vấn (gồm 18 chuyên gia độc lập); Thủ tục khiếu nại; Nhóm thứ hai là các cơ chế chuyên gia để đối thoại và tư vấn về các chủ đề; Nhóm thứ ba là Các thủ tục đặc biệt; và Nhóm thứ tư là các cơ chế liên chính phủ mở chuyên về việc thảo luận và xây dựng các văn kiện và công ước nhân quyền.

Các Thành viên

Hội đồng Nhân quyền có 47 thành viên là các quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc, được bầu tại Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Các thành viên được bầu sẽ giữ nhiệm kỳ 03 năm, và các nhiệm kỳ này gối nhau. Vì vậy việc bầu thành viên Hội đồng Nhân quyền tại Đại hội đồng Liên Hợp Quốc diễn ra hàng năm với khoảng một phần ba số ghế của Hội đồng được bầu (lần lượt 14, 15 hoặc 18 ghế được bầu cử hàng năm). Một thành viên Hội đồng có thể được bầu không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

Thành viên của Hội đồng Nhân quyền được cơ cấu theo nhóm vùng quốc gia như sau:[4]

  • 13 ghế dành cho các nước châu Phi (4-6 vị trí được bầu hàng năm)
  • 13 ghế dành cho nhóm các nước châu Á - Thái Bình Dương (4-6 vị trí được bầu hàng năm)
  • 6 ghế dành cho các nước Đông Âu (1-2 vị trí được bầu hàng năm)
  • 8 ghế dành cho các nước Mỹ Latinh và vùng Caribea (2-3 vị trí được bầu hàng năm)
  • 7 ghế dành các các nước Tây Âu và các nước khác (2-3 vị trí được bầu hàng năm)

Khi là thành viên của Hội đồng Nhân quyền, các quốc gia có trách nhiệm bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền như được thống nhất trong Nghị quyết thành lập ra Hội đồng 60/251. Theo khoản 8 của nghị quyết này, các quốc gia được bầu chon căn cứ vào "đóng góp vào việc thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền cũng như những lời hứa tự giác và cam kết của ứng cử viên".[5] Vì vậy khi tuyên bố ứng cử vào Hội đồng Nhân quyền, một quốc gia thường công bố một bản Cam kết tự nguyện với tư cách thành viên.

Khi một quốc gia thành viên Hội đồng Nhân quyền có vi phạm nhân quyền rộng lớn và mang tính hệ thống, tư cách thành viên có thể bị bãi bỏ bằng một cuộc bỏ phiếu thống nhất bởi ít nhất 2/3 đa số quốc gia thành viên có mặt và bỏ phiếu.[5]

Danh sách các quốc gia đang là thành viên Hội đồng Nhân quyền được Văn phòng Cao ủy Nhân quyền Liên Hợp quốc cập nhật tại đây. Tính đến tháng 01/2020, đã có 117 quốc gia từng giữ vai trò thành viên Hội đồng Nhân quyền.

47 thành viên đầu tiên của Hội đồng Nhân quyền được bầu chọn vào ngày 9 tháng 5 năm 2006. Để có bầu cử gối đầu, nhóm thành viên đầu tiên gồm 14 nước chỉ có nhiệm kỳ 01 năm, nhóm thứ hai là nhóm 15 nước có nhiệm kỳ 02 năm và nhóm thứ ba là nhóm 18 nước có nhiệm kỳ 03 năm.

Thành viên Hội đồng Nhân quyền
Nhiệm kỳChâu Phi (13)Châu Á (14)Đông Âu (5)Mỹ Latin
và Caribe (8)
Tây Âu và các
nước còn lại (7)
2020–2022
[6]
 Libya
 Mauritanie
 Sudan
 Namibia
 Armenia
 Indonesia
Nhật Bản
 Quần đảo Marshall
Hàn Quốc
 Ba Lan Brasil
 Venezuela
 Đức
 Hà Lan
2019–2021
[7]
 Burkina Faso
 Cameroon
 Eritrea
 Somalia
 Togo
 Bahrain
 Bangladesh
 Fiji
Ấn Độ
 Philippines
 Bulgaria
 Cộng hòa Séc
 Argentina
 Bahamas
 Uruguay
 Áo
 Đan Mạch
 Ý
2018–2020
[8]
 Angola
 CHDC Congo
 Nigeria
 Senegal
 Afghanistan
   Nepal
 Qatar
 Pakistan
 Slovakia
 Ukraina
 Chile
México
 Peru
 Úc
 Tây Ban Nha
Trước đây:
2017-19[9] Ai Cập
 Rwanda
 Nam Phi
 Tunisia
 Trung Quốc
 Iraq
Nhật Bản
 Ả Rập Xê Út
 Croatia
 Hungary
 Brasil
 Cuba
 Anh Quốc
 Hoa Kỳ
2016-18[10] Burkina Faso
 Bờ Biển Ngà
 Ethiopia
 Kenya
 Togo
Hàn Quốc
 Kyrgyzstan
 Mông Cổ
 Philippines
 Các TVQA Thống nhất
Gruzia
 Slovenia
 Ecuador
 Panama
 Venezuela
 Bỉ
 Đức
 Thụy Sĩ
2015-17[11] Botswana
 Cộng hoà Congo
 Ghana
 Nigeria
Ấn Độ
 Indonesia
 Qatar
 Albania
 Latvia
 Bolivia
 El Salvador
 Paraguay
 Hà Lan
Bồ Đào Nha
2014-16 Algérie
Maroc
 Namibia
 Nam Phi
 Trung Quốc
 Maldives
 Ả Rập Xê Út
Việt Nam
 Bắc Macedonia
 Nga
 Cuba
México
 Pháp
 Anh Quốc
2013-15 Ethiopia
 Bờ Biển Ngà
 Gabon
 Kenya
 Sierra Leone
Nhật Bản
 Kazakhstan
 Pakistan
Hàn Quốc
 Các TVQA Thống nhất
 Estonia
 Montenegro
 Argentina
 Brasil
 Venezuela
 Đức
 Ireland
 Hoa Kỳ
2012-14 Bénin
 Botswana
 Burkina Faso
 Cộng hoà Congo
Ấn Độ
 Indonesia
Kuwait
 Philippines
 România
 Cộng hòa Séc
 Chile
 Costa Rica
 Peru
 Ý
 Áo
2011-13 Angola
 Libya
 Mauritanie
 Uganda
 Qatar
 Malaysia
 Maldives
 Thái Lan
 Moldova
 Ba Lan
 Ecuador
 Guatemala
 Thụy Sĩ
 Tây Ban Nha
2010-12 Djibouti
 Cameroon
 Mauritius
 Nigeria
 Senegal
 Bangladesh
 Trung Quốc
 Jordan
 Kyrgyzstan
 Ả Rập Xê Út
 Nga
 Hungary
 Cuba
México
 Uruguay
 Bỉ
 Na Uy
 Hoa Kỳ
2009-11 Burkina Faso
 Gabon
 Ghana
 Zambia
 Bahrain
Nhật Bản
 Pakistan
Hàn Quốc
 Slovakia
 Ukraina
 Argentina
 Brasil
 Chile
 Pháp
 Anh Quốc
2008-10 Ai Cập
 Angola
 Madagascar
Nam Phi
Ấn Độ
 Indonesia
 Qatar
 Philippines
 Bosna và Hercegovina
 Slovenia
 Bolivia
 Nicaragua
 Hà Lan
 Ý
2007-09 Djibouti
 Cameroon
 Mauritius
 Nigeria
 Senegal
 Azerbaijan
 Bangladesh
 Trung Quốc
 Jordan
 Malaysia
 Ả Rập Xê Út
 Nga Cuba
México
 Uruguay
 Đức
 Canada
 Thụy Sĩ
2006-08 Gabon
 Ghana
 Mali
 Zambia
Nhật Bản
 Pakistan
 Sri Lanka
Hàn Quốc
 România
 Ukraina
 Brasil
 Guatemala
 Peru
 Pháp
 Anh Quốc
2005-07 Algérie
Maroc
Nam Phi
 Tunisia
 Bahrain
Ấn Độ
 Indonesia
 Bangladesh
 Ba Lan
 Cộng hòa Séc
 Argentina
 Ecuador
Phần Lan
 Hà Lan

Chủ tịch và các phó Chủ tịch Hội đồng

Hội đồng Nhân quyền có một Chủ tịch và bốn Phó Chủ tịch, trong đó một Phó Chủ tịch kiêm báo cáo viên của Hội đồng. Chủ tịch và các phó Chủ tịch được bầu hàng năm tại Hội đồng.

Các chủ tịch
TtChủ tịchTừ nướcThời gian
15.Nazhat Shameem KhanFiji01/01/2021 - 31/12/2021[12]
14.Elisabeth Tichy-Fisslberger Áo1/1/2020 – ...[13]
13.Coly Seck Senegal1/1/2019 – 31/12/2019
12.Vojislav Šuc Slovenia1/1/2018 – 31/12/2018
11.Joaquín Alexander Maza Martelli El Salvador2017 [14]
10.Choi Kyonglim Hàn Quốc2016
9.Mr. Joachim Rücker Đức2015 [15]
8.Mr. Baudelaire Ndong Ella Gabon16/06/2014 – 2015[16]
7.Mr. Remigiusz Henczel Ba Lan10/12/2012 – 15/06/2014
6.Mrs. Laura Dupuy Lasserre Uruguay19/06/2011 – 9/12/2012
5.Mr. Sihasak Phuangketkeow Thái Lan19/06/2010 – 18/06/2011
4.Mr. Alex Van Meeuwen Bỉ19/06/2009 – 18/06/2010
3.Mr. Martin Ihoeghian Uhomoibhi Nigeria19/06/2008 – 18/06/2009
2.Mr. Doru Romulus Costea România19/06/2007 – 18/06/2008
1.Mr. Luis Alfonso de Alba México19/06/2006 – 18/06/2007[17]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc http://www.manilatimes.net/breaking_news/ph-reelec... http://spinternet.ohchr.org/_Layouts/SpecialProced... http://www.ohchr.org/EN/HRBodies/HRC/Pages/Members... http://www.ohchr.org/EN/HRBodies/HRC/Pages/Preside... http://www.ohchr.org/EN/HRBodies/HRC/Pages/Preside... http://www.ohchr.org/EN/HRBodies/HRC/Pages/Preside... http://www2.ohchr.org/english/bodies/hrcouncil/ http://daccess-ods.un.org/access.nsf/Get?Open&DS=A... http://www.un.org/en/ga/73/meetings/elections/hrc.... http://undocs.org/en/A/RES/60/251